Tủ lão hóa cấp tốc nuve TK120

Tủ lão hóa cấp tốc nuve TK120
Model TK 120
Hãng sản xuất:Nuve
Xuất xứ: Turkey
Thông số kỹ thuật:
– Thể tích: 155 lít
– Khoảng cài đặt nhiệt độ cài đặt:
+ Có anh sáng: 0,0°C đến +60,0°C
+ Không có ánh sáng: -10,0°C đến +60,0°C
– Khoảng cài nhiệt độ cho độ ẩm: +10,0°C đến +60,0°C
– Khoảng cài đặt độ ẩm: 20%rH đến 95%rH
– Bước cài đặt nhiệt độ v, bước hiển thị nhiệt độ cài đặt:0,1°C
– Bước cài đặt ẩm độ, bước hiển thị ẩm độ 1%rH
– Chương trình cài đặt thời gian: 1 phút – 999 giờ hoặc liên tục
– Chương trình cài đặt thời gian cho ánh sáng: 0- 24 giờ
– Bộ nhớ có 10 chương trình, 1 đến 9 bước, độ lặp lại chương trình 1 đến 99 lần.
– Độ sáng: 6.000Lux
– Bộ nhớ trorng lưu trữ data: 32 Kb
– Vật liệu cấu tạo: bên trong bằng thép không gỉ, bên ngoài sơn phủ Epoxy Poly Ester.
– Kích thước trong (WxDxH): 480x545x600mm
– Kích thước ngoài (WxDxH): 680x820x1150
– Nguồn điện: 220-240V, 50-60Hz, 1400W, 125kgs
Cung cấp bao gồm:
– 01 tủ vi khí hậu TK 120
– 02 khay để mẫu
– CO, CQ nhà sản xuấtỨng dụng:

  1. Phương pháp gia tốc nhiệt

– Một trong những cách để xác định nhanh hạn sử dụng là đẩy nhanh tốc độ lão hóa sản phẩm theo phương pháp Q10.

– Có nhiều cách để đẩy nhanh tốc độ lão hóa sản phẩm, trong đó phổ biến nhất là phương pháp gia tốc nhiệt (phương pháp Q10). Phương pháp Q10 cho rằng chất lượng sản phẩm lão hóa theo một hằng số Qn khi nhiệt độ

thay đổi một số nhất định. Với bước thay đổi nhiệt độ thường là 10°C, Qn đôi khi được gọi là Q10. Với giá trị Q10 đã biết, hạn sử dụng có thể được tính bằng công thức:

ts = t0 .Q10n

Trong đó:

ts: hạn sử dụng ở điều kiện lưu trữ  thường.

t0: hạn sử dụng ở điều kiện gia tốc nhiệt.

n: nhiệt độ gia tốc nhiệt (oC) trừ đi nhiệt độ lưu trữ thường (0C) chia cho 10oC.

Ví dụ: hạn sử dụng của một sản phẩm tại 50°C là 32 ngày. Nhiệt độ lưu trữ bình thường là 25°C.

Khi đó: n = (50 – 25) / 10 = 2,5.

Giả sử Q10 = 3

Lúc đó, Q10.n = (3)2,5 = 15,6

Lúc đó, Q10.n = (3)2,5 = 15,6.

Dự đoán hạn sử dụng ở điều kiện thường là: 32 ngày x 15,6 = 500 ngày.

Q10 càng cao, hạn sử dụng tính được lại càng dài. Do đó, việc xác định chính xác giá tri Q10 rất quan trọng.

Như ví dụ trên, nếu Q10 = 2, hạn sử dụng bình thường tại 25°C sẽ là 181 ngày, ít hơn gấp 2,7 lần so với trường hợp Q10 = 3

Tuy nhiên, không dễ xác định giá trị Q10. Sản phẩm có thể có nhiều giá trị Q10 do có nhiều kiểu lão hóa khác nhau. Có thể xác định tương đối giá trị của Q10 bằng cách lưu trữ sản phẩm ở các nhiệt độ cách nhau 10°C, sau đó xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm ở các nhiệt độ đó. Mỗi một lần tăng nhiệt độ 10°C, sản phẩm sẽ giảm hạn sử dụng tương ứng là Q10 lần.

Ứng dụng Tủ lão hóa cấp tốc nuve TK120

Phương pháp tính tốc độ lão hóa sản phẩm (Shife life):

  1. Phương pháp gia tốc nhiệt

– Một trong những cách để xác định nhanh hạn sử dụng là đẩy nhanh tốc độ lão hóa sản phẩm theo phương pháp Q10.

– Có nhiều cách để đẩy nhanh tốc độ lão hóa sản phẩm, trong đó phổ biến nhất là phương pháp gia tốc nhiệt (phương pháp Q10). Phương pháp Q10 cho rằng chất lượng sản phẩm lão hóa theo một hằng số Qn khi nhiệt độ

thay đổi một số nhất định. Với bước thay đổi nhiệt độ thường là 10°C, Qn đôi khi được gọi là Q10. Với giá trị Q10 đã biết, hạn sử dụng có thể được tính bằng công thức:

ts = t0 .Q10n

Trong đó:

ts: hạn sử dụng ở điều kiện lưu trữ  thường.

t0: hạn sử dụng ở điều kiện gia tốc nhiệt.

n: nhiệt độ gia tốc nhiệt (oC) trừ đi nhiệt độ lưu trữ thường (0C) chia cho 10oC.

Ví dụ: hạn sử dụng của một sản phẩm tại 50°C là 32 ngày. Nhiệt độ lưu trữ bình thường là 25°C.

Khi đó: n = (50 – 25) / 10 = 2,5.

Giả sử Q10 = 3

Lúc đó, Q10.n = (3)2,5 = 15,6

Lúc đó, Q10.n = (3)2,5 = 15,6.

Dự đoán hạn sử dụng ở điều kiện thường là: 32 ngày x 15,6 = 500 ngày.

Q10 càng cao, hạn sử dụng tính được lại càng dài. Do đó, việc xác định chính xác giá tri Q10 rất quan trọng.

Như ví dụ trên, nếu Q10 = 2, hạn sử dụng bình thường tại 25°C sẽ là 181 ngày, ít hơn gấp 2,7 lần so với trường hợp Q10 = 3

Tuy nhiên, không dễ xác định giá trị Q10. Sản phẩm có thể có nhiều giá trị Q10 do có nhiều kiểu lão hóa khác nhau. Có thể xác định tương đối giá trị của Q10 bằng cách lưu trữ sản phẩm ở các nhiệt độ cách nhau 10°C, sau đó xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm ở các nhiệt độ đó. Mỗi một lần tăng nhiệt độ 10°C, sản phẩm sẽ giảm hạn sử dụng tương ứng là Q10 lần.

Ví dụ như một sản phẩm có hạn sử dụng dựa trên tính chất màu sắc. Nhiệt độ lưu trữ bình thường là 30°C. Nếu lưu trữ sản phẩm đó tại nhiệt độ 40°C (cao hơn 10°C so với nhiệt độ bình thường) thì màu sắc phai nhanh gấp đôi. Tức là thời hạn sử dụng giảm đi 2 lần. Lúc đó Q10 = 2.

Tuy nhiên, cần phải khảo sát hạn sử dụng của sản phẩm rất nhiều lần tại các vùng nhiệt độ khác nhau mới có thể xác định tương đối chính xác giá trị Q10. Ngoài ra, không phải sản phẩm nào cũng có thể xác định Q10 theo cách này, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm.

Các sản phẩm thường được lưu trữ ở cả nhiệt độ gia tốc và nhiệt độ lưu trữ thường. Kết quả có được ở gia tốc nhiệt sẽ được dùng để tính hạn sử dụng ở nhiệt độ thường. Kết quả lưu trữ ở nhiệt độ thường sẽ được dùng để kiểm tra độ chính xác của phương pháp gia tốc nhiệt.

Sử dụng mô hình toán học

Việc sử dụng các mô hình toán học cho kết quả nhanh, kinh tế, không phải là mới trong việc xác định hạn sử dụng của một sản phẩm. Tuy nhiên, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể khác nhau sẽ có một mô hình khác nhau. Do đó, tuy rất tiện lợi nhưng phương pháp này không phổ biến bằng phương pháp gia tốc nhiệt. Sau đây, xin giới thiệu một mô hình toán học đang được sử dụng rất phổ biến tại Anh trên sản phẩm bánh bông lan công nghiệp loại hư hỏng không do bị mốc (mould-free shelf-life). Một báo cáo gần đây cho thấy rằng 80% bánh bông lan được sản xuất tại Anh hiện nay được ước tính hạn sử dụng bằng mô hình này.

Dựa trên một lượng lớn các thử nghiệm đã được thực hiện tại Hiệp hội nghiên cứu xay bột và nướng (FMBRA) tại Anh, công thức sau đã được đưa ra để tính toán hạn sử dụng của bánh bông lan công nghiệp lưu trữ tại 27°C và 21°C, có ERH nằm trong khoảng 74 – 90%.

Tại 27°C: Log10 A = 6,42 – (0,065 * ERH%)
Tại 21°C: Log10 A = 7,91 – (0,081 * ERH%)

A: số ngày trong hạn sử dụng.

ERH: độ ẩm cân bằng của bánh (Độ ẩm di chuyển từ bánh vào khí quyển, và ngược lại cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng).

Theo công thức trên, bánh bông lan có độ ẩm cân bằng là 88% sẽ có hạn sử dụng dự tính tại 21°C là 7 ngày, tại 27°C là 5 ngày.

 

Xem thêm  TỦ VI KHÍ HẬU